CÔNG DỤNG TRỊ BỆNH CỦA CÂY MÃ ĐỀ
Các thử nghiệm cho thấy, mã đề (đặc biệt là phần lá) có tác dụng hỗ trợ lợi tiểu, tăng thải trừ urê, axit uric và muối trong nước tiểu. Do đó, có thể dùng nó để hỗ trợ điều trị chứng tăng huyết áp bên cạnh các thuốc đặc hiệu. Hạt mã đề được sử dụng trong một số bài thuốc hiệu quả Hỗ trợ điều trị chữa sỏi đường tiết niệu.Mã đề cũng có tác dụng hỗ trợ long đờm và trị ho.
Thuốc viên bào chế từ cao mã đề và terpin đã được áp dụng trên lâm sàng, hỗ trợ điều trị hiệu quả các bệnh viêm cấp tính đường hô hấp trên, làm nhẹ quá trình cương tụ niêm mạc hô hấp, chữa ho và phục hồi tiếng nói ở bệnh nhân viêm thanh quản cấp.
Cao nước mã đề có tác dụng hỗ trợ hạ sốt, phục hồi số lượng bạch cầu và làm hết các triệu chứng tại chỗ của mã đề được đánh giá là tương đương các thuốc kháng khuẩn thường dùng.
Mã đề cũng được sử dụng trong các dược phẩm Hỗ trợ điều trị mụn nhọt và bỏng.
Thuốc dạng dầu chế từ bột mã đề khi đắp lên mụn nhọt có thể hỗ trợ mụn đỡ nung mủ và viêm tấy.
Còn thuốc mỡ bào chế từ cao đặc mã đề đã được sử dụng để hỗ trợ điều trị các ca bỏng 2-45% diện tích da, đạt kết quả tốt. Bệnh nhân cảm thấy mát, dễ chịu, không xót, không nhức buốt, dễ thay bông và bóc gạc. Vết bỏng đỡ nhiễm trùng, ít mủ, giảm mùi hôi thối, lên da non tốt, thịt phát triển đều, không sần sùi. Bệnh nhân giảm được lượng thuốc kháng sinh dùng toàn thân.
Các nghiên cứu cũng cho thấy, chất polysacharid trong hạt mã đề có tác dụng hỗ trợnhuận tràng, hỗ trợ trị táo bón mạn tính.
Trong y học cổ truyền, mã đề được dùng làm thuốc hỗ trợ lợi tiểu, hỗ trợ chữa một số bệnh về tiết niệu, cầm máu, phù thũng, ho lâu ngày, tiêu chảy, chảy máu cam...
Liều dùng mỗi ngày là 10-20 g toàn cây hoặc 6-12 g hạt, sắc nước uống.
Phụ nữ có thai cần thận trọng khi sử dụng loại thuốc này.
Đối với người cao tuổi hay đi tiểu đêm, tránh dùng mã đề vào buổi chiều tối.
NGOÀI RA, MÃ ĐỀ CÒN DÙNG NẤU NƯỚC UỐNG HỖ TRỢ GIÚP CAI THUỐC LÁ KHÁ HIỆU QUẢ.
Lưu ý: Hiệu quả của sản phẩm MÃ ĐỀ còn tùy thuộc vào tình trạng và đặc điểm riêng của mỗi người
Thuốc viên bào chế từ cao mã đề và terpin đã được áp dụng trên lâm sàng, hỗ trợ điều trị hiệu quả các bệnh viêm cấp tính đường hô hấp trên, làm nhẹ quá trình cương tụ niêm mạc hô hấp, chữa ho và phục hồi tiếng nói ở bệnh nhân viêm thanh quản cấp.
Cao nước mã đề có tác dụng hỗ trợ hạ sốt, phục hồi số lượng bạch cầu và làm hết các triệu chứng tại chỗ của mã đề được đánh giá là tương đương các thuốc kháng khuẩn thường dùng.
Mã đề cũng được sử dụng trong các dược phẩm Hỗ trợ điều trị mụn nhọt và bỏng.
Thuốc dạng dầu chế từ bột mã đề khi đắp lên mụn nhọt có thể hỗ trợ mụn đỡ nung mủ và viêm tấy.
Còn thuốc mỡ bào chế từ cao đặc mã đề đã được sử dụng để hỗ trợ điều trị các ca bỏng 2-45% diện tích da, đạt kết quả tốt. Bệnh nhân cảm thấy mát, dễ chịu, không xót, không nhức buốt, dễ thay bông và bóc gạc. Vết bỏng đỡ nhiễm trùng, ít mủ, giảm mùi hôi thối, lên da non tốt, thịt phát triển đều, không sần sùi. Bệnh nhân giảm được lượng thuốc kháng sinh dùng toàn thân.
Các nghiên cứu cũng cho thấy, chất polysacharid trong hạt mã đề có tác dụng hỗ trợnhuận tràng, hỗ trợ trị táo bón mạn tính.
Trong y học cổ truyền, mã đề được dùng làm thuốc hỗ trợ lợi tiểu, hỗ trợ chữa một số bệnh về tiết niệu, cầm máu, phù thũng, ho lâu ngày, tiêu chảy, chảy máu cam...
Liều dùng mỗi ngày là 10-20 g toàn cây hoặc 6-12 g hạt, sắc nước uống.
Phụ nữ có thai cần thận trọng khi sử dụng loại thuốc này.
Đối với người cao tuổi hay đi tiểu đêm, tránh dùng mã đề vào buổi chiều tối.
NGOÀI RA, MÃ ĐỀ CÒN DÙNG NẤU NƯỚC UỐNG HỖ TRỢ GIÚP CAI THUỐC LÁ KHÁ HIỆU QUẢ.
Lưu ý: Hiệu quả của sản phẩm MÃ ĐỀ còn tùy thuộc vào tình trạng và đặc điểm riêng của mỗi người